Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
86160

Hương ước xóm 16

Ngày 20/03/2020 10:16:58

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THỌ XUÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /QĐ-UBND

Thọ Xuân, ngày    tháng    năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT HƯƠNG ƯỚC XÓM 16 XÃ XUÂN TÍN

HUYỆN THỌ XUÂN

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương  ngày 19/6/2015;

Căn cứ quyết định số 22/2018/QĐ- TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về  xây dựng,  thực hiện hương ước, quy ước ;

Căn cứ quyết định số 1988/2017/QĐ-UBND ngày 12/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Quy  định về vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh thanh hóa (Chỉ áp dụng đối với làng, thôn, khu dân cư nông nghiệp..)

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP- BVHTT- BTTUBTƯMTTQVN ngày 31/3/2000 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực UB.T ƯMTTQ Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư và Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTUMTTQVN-UBQGDS-KHHGD ngày 9/7/2001 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực UB.T ƯMTTQ Việt Nam và Ủy ban Quốc gia dân số, Kế hoạch hóa gia đình về việc hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 03.

Xét đề nghị của Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Hương ước xóm 16 xã Xuân Tín, huyện Thọ Xuân.

Điều 2. Giao Trưởng xóm chủ trì, phối hợp với Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận công bố và tổ chức thực hiện tốt bản hương ước trên địa bàn.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các ông Chánh Văn phòng HĐND - UBND; Trưởng Phòng Tư pháp, Phòng Văn hóa; Chủ tịch UBND xã Xuân Tín và Trưởng xóm 16, cụm dân cư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, PCT UBND TP (huyện, thị xã);
- Ủy ban MTTQ TP (huyện, thị xã);
- Lưu VP HĐND và UBND.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam

§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc

                    Xu©n TÝn, ngµy     th¸ng     n¨m 2018

 

H­¬ng ­íc

Xãm 16,  xã Xu©n TÝn,

huyÖn Thä Xu©n,  tØnh Thanh Hãa

(§­ưîc phª duyÖt t¹i QuyÕt ®Þnh sè      /Q§-UBND

ngµy    /   /2018 cña Chñ tÞch UBND huyÖn Thä Xu©n)

 
 

 

 


Lêi nãi ®Çu

Xãm 16 ngµy nay ®­­îc h×nh thµnh tõ thêi hËu Lª thuéc tæng Qu¶ng Yªn, tr­­íc ®©y xãm 16 thuéc lµng Phóc C­­¬ng x· Qu¶ng Phó, ®Õn n¨m 1947 sau khi th¸p x· Qu¶ng Phó vµ x· ChØ TÝn thµnh x· Qu¶ng Phó; lµng Phóc C­­¬ng t¸ch thµnh 2 xãm lµ xãm 16 vµ xãm 17; xãm 16 hiÖn nay lµ mét trong 11 xãm cña x· Xu©n TÝn.

Trong xãm cã 20 dßng hä ®ang c­­ tró ®ã lµ: Lª B¸, NguyÔn V¨n, Ph¹m V¨n, TrÞnh §×nh, NguyÔn B¸, Lª Kim, Lª Duy, NguyÔn §×nh, TrÇn Danh, Hµ Träng, Lª TiÕn, TrÇn Phó, Cao H÷u, NguyÔn H÷u, TrÞnh Duy, §ç V¨n, Tr­¬ng V¨n, ThiÒu V¨n, §inh V¨n, NguyÔn Tr­êng.

* VÞ trÝ ®Þa lý cña xãm:

- PhÝa §«ng gi¸p c¸nh ®ång lµng ChØ TÝn,

- PhÝa T©y gi¸p huyÖn Ngäc LÆc,

- PhÝa Nam gi¸p x· Thä LËp,

- PhÝa B¾c gi¸p s«ng CÇu Chµy.

+ DiÖn tÝch: 127,1 ha; D©n sè cã 267  hé víi  881 nh©n khÈu;

+ NghÒ  nghiÖp: ThuÇn n«ng.

Xãm cã 01 chi bé §¶ng víi 16 §¶ng viªn, chi bé ®¶ng nhiÒu n¨m liÒn ®¹t danh hiÖu chi bé “Trong s¹ch, v÷ng m¹nh, c¸c tæ chøc chÝnh trÞ – x· héi ho¹t ®éng cã hiÖu qu¶

    Trong c¸c cuéc kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p vµ chèng Mü, xãm cã nhiÒu ng­­êi tham gia vµo lùc l­­îng vò trang, Thanh niªn xung phong, D©n c«ng ho¶ tuyÕn; 01 bµ mÑ ViÖt nam anh hïng, 06 liÖt sü, 08 Th­­¬ng, bÖnh binh vµ ®­­îc Nhµ n­­íc tÆng th­ëng nhiÒu hu©n, Huy ch­­¬ng c¸c lo¹i.

Nh»m gi÷ g×n vµ ph¸t huy c¸c gi¸ trÞ v¨n ho¸, thuÇn phong mü tôc cña quª h­¬ng, ®Ò cao c¸c chuÈn mùc vÒ ®¹o ®øc vµ tËp qu¸n tèt ®Ñp cña nh©n d©n, xo¸ bá c¸c hò tôc l¹c hËu, ph¸t triÓn c¸c h×nh thøc ho¹t ®éng v¨n ho¸ lµnh m¹nh, x©y dùng ®êi sèng v¨n ho¸, v¨n minh vµ tiÕn bé x· héi. Ph¸t huy t×nh lµng, nghÜa xãm ®oµn kÕt t­¬ng th©n, t­­¬ng ¸i, hç trî gióp ®ì lÉn nhau trong céng ®ång d©n c­­ thùc hiÖn tèt cuéc vËn ®éng.”Toµn d©n ®oµn kÕt x©y dùng ®êi sèng v¨n ho¸ ë khu d©n c­­.”

Để giữ gìn và phát huy các thuần phong mỹ tục của quê hương, đề cao các chuẩn mực đạo đức và tập quán tốt đẹp của dân tộc; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; phát triển các hình thức hoạt động văn hóa lành mạnh, xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ xã hội; phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt cuộc vận động: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư".

Để đạt được những mục tiêu tốt đẹp mà làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) mong muốn; tiến tới xây dựng làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) trở thành một đơn vị văn hóa. Nay xãm xây dựng bản hương ước để toàn thể nhân dân thực hiện như sau:

Chương I:                             QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mọi công dân sinh sống trên địa bàn của xóm, cụm dân cư, không phân biệt giới tính, độ tuổi, trình độ chính trị, văn hóa, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú đều được hưởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, đồng thời phải có trách nhiệm chấp hành tốt các điều khoản trong hương ước này.

Điều 2. Người trong độ tuổi lao động phải tham gia lao động, sản xuất, làm các ngành nghề phù hợp khả năng, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm, của cải cho gia đình và xã hội, đảm bảo ổn định cuộc sống bản thân và gia đình, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của xóm, cụm dân cư nói riêng và đất nước nói chung.

Chương II:          CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Điều 3. Khuyến khích mọi người, mọi nhà làm giàu chính đáng, mở mang ngành nghề, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm ... hoặc các hình thức làm kinh tế khác nhưng phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.

Điều 4. Mọi người có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau trong sản xuất, kinh doanh, giúp nhau vay vốn giải quyết việc làm, truyền đạt kinh nghiệm tăng năng suất trong sản xuất.

Điều 5. Nghiêm cấm việc sản xuất, tàng trữ, buôn bán, sử dụng các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình phải gắn với việc bảo vệ hoa màu và không làm ảnh hưởng đến diện tích canh tác của các hộ khác.

Chương III:           CÁC QUY ĐỊNH VỀ NẾP SỐNG VĂN HÓA

Điều 7. Tất cả mọi người, mọi gia đình phải phấn đấu xây dựng gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, Gia đình kiểu mẫu để góp phần xây dựng xóm văn hóa theo các tiêu chuẩn như sau:

1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Tích cực tham gia các phong trào thi đua của xóm và địa phương.

3. Xây dựng gia đình hoà thuận hạnh phúc, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo; Đoàn kết tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.

4. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả.

Điều 8. Trẻ em trong tuổi đi học phải được đến trường học, phải lễ phép với thầy cô giáo và người lớn tuổi; những cháu học giỏi được được xóm động viên, tặng quà.

Điều 9. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con cái và tạo điều kiện cho con cái phát triển cả về mặt thể lực và trí lực; chịu trách nhiệm đối với hành vi của con cái khi chưa đến tuổi thành niên.

Điều 10. Con cháu có nghĩa vụ phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ; đối xử đúng mực với mọi thành viên trong gia đình và xã hội; giữ gìn nề nếp gia phong truyền thống của họ tộc.

Điều 11. Mọi người có trách nhiệm bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; Bảo vệ các công trình phúc lợi công cộng: Sân bóng, nghĩa trang, nhà trường, hội quán, đường xá, kênh mương, cầu cống, cây cối.

Mọi người phải có trách nhiệm tự giác bảo quản các công trình điện, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống loa truyền thanh và nhà văn hóa của xóm.

Không được viết, vẽ bậy, bôi bẩn lên tường nhà, tường bao và những nơi công cộng khác.

Điều 12. Mọi người, mọi gia đình phải thực hiện tốt chính sách xã hội. Tự nguyện tham gia công tác từ thiện. Chăm sóc người già, giúp đỡ gia đình có công với cách mạng. Thăm hỏi động viên người ốm, đau, người có hoàn cảnh khó khăn, người gặp hoạn nạn. Giáo dục và giúp đỡ người lầm lỡ.

Điều 13. Mọi người phải tích cực tham gia phong trào văn hóa, thể thao, bảo vệ sức khỏe; vào dịp hè, lễ, tết, làng, xóm, khu dân cư tổ chức thi đấu giao lưu các môn thể thao với tinh thần đoàn kết và học hỏi.

Chương IV:    CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ TẾT

Điều 14. Tổ chức việc cưới phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của từng dân tộc và hoàn cảnh của từng gia đình, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, tránh phô trương hình thức, gây lãng phí. Khuyến khích tổ chức lễ cưới hỏi theo nếp sống mới, tổ chức hình thức cưới tiệc trà, văn nghệ và báo hỷ sau ngày cưới thay cho tổ chức tiệc mặn tại gia đình; tổ chức đám cưới không hút thuốc lá, không được mở loa đài, băng đĩa nhạc sau 22 giờ và trước 6 giờ sáng.

Mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ phải ký cam kết thực hiện quy định về kế hoạch hóa gia đình. Nếu ai vi phạm thì bị xử lý theo chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình đã quy định.

Điều 15. Khi có người qua đời, gia đình, làng, xóm và ban công tác Mặt trận tổ chức lễ tang chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp với phong tục tập quán, bản sắc văn hóa, hoàn cảnh từng gia đình; không được để thi hài trong nhà quá 24 giờ (Trừ trường hợp đặc biệt).

Không được sử dụng kèn, trống, nhạc tang sau 22 giờ và trước 6 giờ sáng.

Bà con khối, xóm, láng giềng phúng viếng hạn chế vòng hoa, trướng tránh sự lãng phí.

Không được đốt, rải vàng mã, tiền âm phủ khi đưa tang tránh ô nhiễm môi trường.

Các tuần tiết trong việc tang như cúng lễ 3 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng chỉ tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc, người thân.

Vị trí chôn cất, xây lăng mộ phải theo quy hoạch chung của xã.

Điều 16. Xóm, cụm dân cư tổ chức mừng thọ vào dịp đầu xuân hàng năm, để thể hiện lòng tôn kính và hiếu thảo của con cháu đối với người cao tuổi. Gia đình, con cháu tổ chức mừng thọ cho ông, bà, cha, mẹ không tổ chức linh đình, phô trương, lãng phí.

Chương V:              CÁC QUY ĐỊNH VỀ VỆ SINH, MÔI TRƯỜNG

Điều 17. Các Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sinh hoạt, sản xuất trong địa bàn xóm phải thực hiện đầy đủ các Quy định về vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 1988/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.

Mọi người phải có ý thức giữ gìn sức khỏe cho mình và những người thân; phải thực hiện ăn chín, uống sôi, tiêm phòng đúng định kỳ.

Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các hộ gia đình:

1.     Thu gom chất thải sinh hoạt:

a)     Mỗi hộ gia đình phải có ít nhất 02 thùng hoặc hố chứa chất thải rắn sinh hoạt;

b) Thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt đúng vị trí quy định của địa phương để Tổ dịch vụ môi trường thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc đổ thải đúng nơi quy định;

c) Nộp phí vệ sinh môi trường đầy đủ, đúng hạn;

2. Không gây tiếng ồn, độ rung quá mức cho phép gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau.

3. Không tập kết các loại vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng, hàng hóa trên lòng, lề đường, vỉa hè, nơi công cộng gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường.

4. Khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả thải làm tác động xấu đến môi trường, hộ gia đình, cá nhân phát hiện có trách nhiệm:

a) Báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả (nếu có);

b) Phản ảnh đến Trưởng xóm, hoặc Ban công tác Mặt trận xóm, Ủy ban nhân dân xã.

5. Hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại, phản ánh của công dân;

b) Chấm dứt hành vi gây ô nhiễm môi trường, khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại (nếu có) do hành vi gây ô nhiễm môi trường gây ra cho cộng đồng;

c) Nộp phạt theo quy định của pháp luật.

Chương VI:                 CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN NINH TRẬT TỰ

Điều 19. Mọi người có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm an ninh - trật tự - an toàn làng, xóm, cụm dân cư. Không được bao che; chứa chấp, đồng loã với kẻ phạm tội.

Điều 20. Khi phát hiện kẻ gian, kẻ gây rối, những người có hành vi vi phạm pháp luật phải báo ngay cho xóm trưởng hoặc tổ An ninh, đồng thời mọi người phải đoàn kết truy bắt tội phạm bằng được. Khi xóm, cụm dân cư phát hiệu lệnh theo quy định, mọi người và lực lượng phải kịp thời chốt chặn các ngã đường vây bắt kẻ gian.

Đối với những người được nhân dân giao nhiệm vụ mà bị thiệt hại đến người và tài sản thì xóm sẽ động viên nhân dân và cấp trên chi ngân sách để hỗ trợ về vật chất và tinh thần hoặc đề nghị Nhà nước cấp chế độ.

Điều 21. Mọi người, mọi nhà phải tự bảo vệ tài sản riêng của mình. Ban đêm hoặc vào lúc đi vắng phải đóng cổng, khóa cửa đề phòng kẻ gian.

Điều 22. Mọi người cùng phối hợp bảo vệ mùa màng, phát hiện ngăn chặn kịp thời những kẻ thu hoạch trộm các sản phẩm nông nghiệp, hoặc do thù hằn cá nhân mà cố tình phá hoại hoa màu, vật nuôi và cả tài sản.

Điều 23. Mọi hoạt động ban đêm sau 23 giờ không được gây ồn ào ảnh hưởng đến người khác.

Điều 24. Công dân của xóm đi làm ăn hoặc có việc cần đi xa dài ngày, phải kê khai tạm vắng và xin giấy chứng nhận của chính quyền.

Hộ gia đình có người lạ tạm trú qua đêm phải đăng ký với trưởng xóm. Nếu không thực hiện, khi có vụ việc đáng tiếc xẩy ra, hộ có người tạm trú phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước xóm, cụm dân cư và trước pháp luật.

Điều 25. Tuyệt đối không tàng trữ, mua bán, sử dụng vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, xung điện, kích điện và các loại hàng hóa bị cấm khác.

Nghiêm cấm việc cho thuê, cho mượn nhà, che dấu, chứa chấp các hành vi bất lương, bất chính, bất hợp pháp như: cờ bạc, mại dâm, tổ chức hút hít, tiêm chích ma tuý, tuyên truyền mê tín dị đoan, phao tin đồn nhảm, chứa chấp tài sản lừa đảo, trộm cắp …

Điều 26. Mọi tranh chấp quyền lợi, mâu thuẫn cá nhân phải được hòa giải ở xóm, cụm dân cư; Nếu vượt quá khả năng và quyền hạn ở xóm thì lập biên bản báo cáo xã và cấp trên giải quyết.

Đơn thư khiếu kiện của công dân phải gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo, không được gửi vượt cấp khi cấp cơ sở chưa giải quyết hoặc giải quyết chưa xong; không lôi kéo để khiếu kiện vượt cấp, đông người.

Điều 27. Mọi người có trách nhiệm tạo điều kiện để người có trách nhiệm quyền hạn giải quyết và xử lý kịp thời các vụ việc xảy ra.

Chương VII

CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM HƯƠNG ƯỚC

Điều 28. Hộ gia đình và cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và thực hiện hương ước của xóm được ghi nhận công lao, thành tích vào sổ vàng truyền thống; được nêu gương người tốt, việc tốt trên hệ thống loa truyền thanh hoặc tại các cuộc hội nghị toàn thể nhân dân của xóm; được bình xét đề nghị công nhận danh hiệu: “Gia đình văn hóa”; được công nhận các hình thức khen thưởng khác do cộng đồng tự thỏa thuận hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 29. Tập thể và cá nhân vi phạm các điều khoản trong hương ước của xóm tùy theo mức độ mà xử lý bằng các hình thức sau đây:

1. Vi phạm lần đầu và lỗi nhẹ được nhắc nhở, hoà giải.

2. Tái phạm nhiều lần thì đưa ra kiểm điểm tại tổ chức, đoàn thể người đó đang sinh hoạt hoặc đưa ra kiểm điểm trước hội nghị nhân dân. Đồng thời thông báo trên loa truyền thanh của xóm.

3. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định của hương ước thì trên cơ sở thảo luận thống nhất trong tập thể cộng đồng, có thể buộc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trong phạm vi cộng đồng hoặc áp dụng các biện pháp phạt nhưng không được đặt ra các biện pháp xử phạt bằng tiền hay vật chất; không vi phạm quyền con người, quyền công dân, bảo đảm bình đẳng giới.

Chương VIII:                         TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Hương ước này được hội nghị nhân dân nhất trí thông qua ngày ... tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực sau khi được UBND huyện Thọ Xuân  phê duyệt.

Điều 31. Trong quá trình thực hiện, Hương ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình của xã hội hoặc thể theo nguyện vọng của nhân dân; việc sửa đổi, bổ sung do Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị đại biểu hộ gia đình thảo luận, quyết định.

Điều 32. Trưởng xóm và toàn thể nhân dân trong xóm, cụm dân cư có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt hương ước này. 

TRƯỞNG BAN
CÔNG TÁC MẶT TRẬN

BÍ THƯ CHI BỘ

TRƯỞNG THÔN
(LÀNG, KHU PHỐ)

  

Hương ước xóm 16

Đăng lúc: 20/03/2020 10:16:58 (GMT+7)

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THỌ XUÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /QĐ-UBND

Thọ Xuân, ngày    tháng    năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT HƯƠNG ƯỚC XÓM 16 XÃ XUÂN TÍN

HUYỆN THỌ XUÂN

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương  ngày 19/6/2015;

Căn cứ quyết định số 22/2018/QĐ- TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về  xây dựng,  thực hiện hương ước, quy ước ;

Căn cứ quyết định số 1988/2017/QĐ-UBND ngày 12/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Quy  định về vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh thanh hóa (Chỉ áp dụng đối với làng, thôn, khu dân cư nông nghiệp..)

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP- BVHTT- BTTUBTƯMTTQVN ngày 31/3/2000 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực UB.T ƯMTTQ Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư và Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTUMTTQVN-UBQGDS-KHHGD ngày 9/7/2001 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực UB.T ƯMTTQ Việt Nam và Ủy ban Quốc gia dân số, Kế hoạch hóa gia đình về việc hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 03.

Xét đề nghị của Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Hương ước xóm 16 xã Xuân Tín, huyện Thọ Xuân.

Điều 2. Giao Trưởng xóm chủ trì, phối hợp với Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận công bố và tổ chức thực hiện tốt bản hương ước trên địa bàn.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các ông Chánh Văn phòng HĐND - UBND; Trưởng Phòng Tư pháp, Phòng Văn hóa; Chủ tịch UBND xã Xuân Tín và Trưởng xóm 16, cụm dân cư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, PCT UBND TP (huyện, thị xã);
- Ủy ban MTTQ TP (huyện, thị xã);
- Lưu VP HĐND và UBND.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam

§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc

                    Xu©n TÝn, ngµy     th¸ng     n¨m 2018

 

H­¬ng ­íc

Xãm 16,  xã Xu©n TÝn,

huyÖn Thä Xu©n,  tØnh Thanh Hãa

(§­ưîc phª duyÖt t¹i QuyÕt ®Þnh sè      /Q§-UBND

ngµy    /   /2018 cña Chñ tÞch UBND huyÖn Thä Xu©n)

 
 

 

 


Lêi nãi ®Çu

Xãm 16 ngµy nay ®­­îc h×nh thµnh tõ thêi hËu Lª thuéc tæng Qu¶ng Yªn, tr­­íc ®©y xãm 16 thuéc lµng Phóc C­­¬ng x· Qu¶ng Phó, ®Õn n¨m 1947 sau khi th¸p x· Qu¶ng Phó vµ x· ChØ TÝn thµnh x· Qu¶ng Phó; lµng Phóc C­­¬ng t¸ch thµnh 2 xãm lµ xãm 16 vµ xãm 17; xãm 16 hiÖn nay lµ mét trong 11 xãm cña x· Xu©n TÝn.

Trong xãm cã 20 dßng hä ®ang c­­ tró ®ã lµ: Lª B¸, NguyÔn V¨n, Ph¹m V¨n, TrÞnh §×nh, NguyÔn B¸, Lª Kim, Lª Duy, NguyÔn §×nh, TrÇn Danh, Hµ Träng, Lª TiÕn, TrÇn Phó, Cao H÷u, NguyÔn H÷u, TrÞnh Duy, §ç V¨n, Tr­¬ng V¨n, ThiÒu V¨n, §inh V¨n, NguyÔn Tr­êng.

* VÞ trÝ ®Þa lý cña xãm:

- PhÝa §«ng gi¸p c¸nh ®ång lµng ChØ TÝn,

- PhÝa T©y gi¸p huyÖn Ngäc LÆc,

- PhÝa Nam gi¸p x· Thä LËp,

- PhÝa B¾c gi¸p s«ng CÇu Chµy.

+ DiÖn tÝch: 127,1 ha; D©n sè cã 267  hé víi  881 nh©n khÈu;

+ NghÒ  nghiÖp: ThuÇn n«ng.

Xãm cã 01 chi bé §¶ng víi 16 §¶ng viªn, chi bé ®¶ng nhiÒu n¨m liÒn ®¹t danh hiÖu chi bé “Trong s¹ch, v÷ng m¹nh, c¸c tæ chøc chÝnh trÞ – x· héi ho¹t ®éng cã hiÖu qu¶

    Trong c¸c cuéc kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p vµ chèng Mü, xãm cã nhiÒu ng­­êi tham gia vµo lùc l­­îng vò trang, Thanh niªn xung phong, D©n c«ng ho¶ tuyÕn; 01 bµ mÑ ViÖt nam anh hïng, 06 liÖt sü, 08 Th­­¬ng, bÖnh binh vµ ®­­îc Nhµ n­­íc tÆng th­ëng nhiÒu hu©n, Huy ch­­¬ng c¸c lo¹i.

Nh»m gi÷ g×n vµ ph¸t huy c¸c gi¸ trÞ v¨n ho¸, thuÇn phong mü tôc cña quª h­¬ng, ®Ò cao c¸c chuÈn mùc vÒ ®¹o ®øc vµ tËp qu¸n tèt ®Ñp cña nh©n d©n, xo¸ bá c¸c hò tôc l¹c hËu, ph¸t triÓn c¸c h×nh thøc ho¹t ®éng v¨n ho¸ lµnh m¹nh, x©y dùng ®êi sèng v¨n ho¸, v¨n minh vµ tiÕn bé x· héi. Ph¸t huy t×nh lµng, nghÜa xãm ®oµn kÕt t­¬ng th©n, t­­¬ng ¸i, hç trî gióp ®ì lÉn nhau trong céng ®ång d©n c­­ thùc hiÖn tèt cuéc vËn ®éng.”Toµn d©n ®oµn kÕt x©y dùng ®êi sèng v¨n ho¸ ë khu d©n c­­.”

Để giữ gìn và phát huy các thuần phong mỹ tục của quê hương, đề cao các chuẩn mực đạo đức và tập quán tốt đẹp của dân tộc; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; phát triển các hình thức hoạt động văn hóa lành mạnh, xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ xã hội; phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt cuộc vận động: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư".

Để đạt được những mục tiêu tốt đẹp mà làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) mong muốn; tiến tới xây dựng làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) trở thành một đơn vị văn hóa. Nay xãm xây dựng bản hương ước để toàn thể nhân dân thực hiện như sau:

Chương I:                             QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mọi công dân sinh sống trên địa bàn của xóm, cụm dân cư, không phân biệt giới tính, độ tuổi, trình độ chính trị, văn hóa, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú đều được hưởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, đồng thời phải có trách nhiệm chấp hành tốt các điều khoản trong hương ước này.

Điều 2. Người trong độ tuổi lao động phải tham gia lao động, sản xuất, làm các ngành nghề phù hợp khả năng, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm, của cải cho gia đình và xã hội, đảm bảo ổn định cuộc sống bản thân và gia đình, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của xóm, cụm dân cư nói riêng và đất nước nói chung.

Chương II:          CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Điều 3. Khuyến khích mọi người, mọi nhà làm giàu chính đáng, mở mang ngành nghề, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm ... hoặc các hình thức làm kinh tế khác nhưng phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.

Điều 4. Mọi người có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau trong sản xuất, kinh doanh, giúp nhau vay vốn giải quyết việc làm, truyền đạt kinh nghiệm tăng năng suất trong sản xuất.

Điều 5. Nghiêm cấm việc sản xuất, tàng trữ, buôn bán, sử dụng các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình phải gắn với việc bảo vệ hoa màu và không làm ảnh hưởng đến diện tích canh tác của các hộ khác.

Chương III:           CÁC QUY ĐỊNH VỀ NẾP SỐNG VĂN HÓA

Điều 7. Tất cả mọi người, mọi gia đình phải phấn đấu xây dựng gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, Gia đình kiểu mẫu để góp phần xây dựng xóm văn hóa theo các tiêu chuẩn như sau:

1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Tích cực tham gia các phong trào thi đua của xóm và địa phương.

3. Xây dựng gia đình hoà thuận hạnh phúc, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo; Đoàn kết tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.

4. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả.

Điều 8. Trẻ em trong tuổi đi học phải được đến trường học, phải lễ phép với thầy cô giáo và người lớn tuổi; những cháu học giỏi được được xóm động viên, tặng quà.

Điều 9. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con cái và tạo điều kiện cho con cái phát triển cả về mặt thể lực và trí lực; chịu trách nhiệm đối với hành vi của con cái khi chưa đến tuổi thành niên.

Điều 10. Con cháu có nghĩa vụ phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ; đối xử đúng mực với mọi thành viên trong gia đình và xã hội; giữ gìn nề nếp gia phong truyền thống của họ tộc.

Điều 11. Mọi người có trách nhiệm bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; Bảo vệ các công trình phúc lợi công cộng: Sân bóng, nghĩa trang, nhà trường, hội quán, đường xá, kênh mương, cầu cống, cây cối.

Mọi người phải có trách nhiệm tự giác bảo quản các công trình điện, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống loa truyền thanh và nhà văn hóa của xóm.

Không được viết, vẽ bậy, bôi bẩn lên tường nhà, tường bao và những nơi công cộng khác.

Điều 12. Mọi người, mọi gia đình phải thực hiện tốt chính sách xã hội. Tự nguyện tham gia công tác từ thiện. Chăm sóc người già, giúp đỡ gia đình có công với cách mạng. Thăm hỏi động viên người ốm, đau, người có hoàn cảnh khó khăn, người gặp hoạn nạn. Giáo dục và giúp đỡ người lầm lỡ.

Điều 13. Mọi người phải tích cực tham gia phong trào văn hóa, thể thao, bảo vệ sức khỏe; vào dịp hè, lễ, tết, làng, xóm, khu dân cư tổ chức thi đấu giao lưu các môn thể thao với tinh thần đoàn kết và học hỏi.

Chương IV:    CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ TẾT

Điều 14. Tổ chức việc cưới phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của từng dân tộc và hoàn cảnh của từng gia đình, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, tránh phô trương hình thức, gây lãng phí. Khuyến khích tổ chức lễ cưới hỏi theo nếp sống mới, tổ chức hình thức cưới tiệc trà, văn nghệ và báo hỷ sau ngày cưới thay cho tổ chức tiệc mặn tại gia đình; tổ chức đám cưới không hút thuốc lá, không được mở loa đài, băng đĩa nhạc sau 22 giờ và trước 6 giờ sáng.

Mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ phải ký cam kết thực hiện quy định về kế hoạch hóa gia đình. Nếu ai vi phạm thì bị xử lý theo chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình đã quy định.

Điều 15. Khi có người qua đời, gia đình, làng, xóm và ban công tác Mặt trận tổ chức lễ tang chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp với phong tục tập quán, bản sắc văn hóa, hoàn cảnh từng gia đình; không được để thi hài trong nhà quá 24 giờ (Trừ trường hợp đặc biệt).

Không được sử dụng kèn, trống, nhạc tang sau 22 giờ và trước 6 giờ sáng.

Bà con khối, xóm, láng giềng phúng viếng hạn chế vòng hoa, trướng tránh sự lãng phí.

Không được đốt, rải vàng mã, tiền âm phủ khi đưa tang tránh ô nhiễm môi trường.

Các tuần tiết trong việc tang như cúng lễ 3 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng chỉ tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc, người thân.

Vị trí chôn cất, xây lăng mộ phải theo quy hoạch chung của xã.

Điều 16. Xóm, cụm dân cư tổ chức mừng thọ vào dịp đầu xuân hàng năm, để thể hiện lòng tôn kính và hiếu thảo của con cháu đối với người cao tuổi. Gia đình, con cháu tổ chức mừng thọ cho ông, bà, cha, mẹ không tổ chức linh đình, phô trương, lãng phí.

Chương V:              CÁC QUY ĐỊNH VỀ VỆ SINH, MÔI TRƯỜNG

Điều 17. Các Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sinh hoạt, sản xuất trong địa bàn xóm phải thực hiện đầy đủ các Quy định về vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 1988/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.

Mọi người phải có ý thức giữ gìn sức khỏe cho mình và những người thân; phải thực hiện ăn chín, uống sôi, tiêm phòng đúng định kỳ.

Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các hộ gia đình:

1.     Thu gom chất thải sinh hoạt:

a)     Mỗi hộ gia đình phải có ít nhất 02 thùng hoặc hố chứa chất thải rắn sinh hoạt;

b) Thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt đúng vị trí quy định của địa phương để Tổ dịch vụ môi trường thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc đổ thải đúng nơi quy định;

c) Nộp phí vệ sinh môi trường đầy đủ, đúng hạn;

2. Không gây tiếng ồn, độ rung quá mức cho phép gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau.

3. Không tập kết các loại vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng, hàng hóa trên lòng, lề đường, vỉa hè, nơi công cộng gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường.

4. Khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả thải làm tác động xấu đến môi trường, hộ gia đình, cá nhân phát hiện có trách nhiệm:

a) Báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả (nếu có);

b) Phản ảnh đến Trưởng xóm, hoặc Ban công tác Mặt trận xóm, Ủy ban nhân dân xã.

5. Hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại, phản ánh của công dân;

b) Chấm dứt hành vi gây ô nhiễm môi trường, khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại (nếu có) do hành vi gây ô nhiễm môi trường gây ra cho cộng đồng;

c) Nộp phạt theo quy định của pháp luật.

Chương VI:                 CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN NINH TRẬT TỰ

Điều 19. Mọi người có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm an ninh - trật tự - an toàn làng, xóm, cụm dân cư. Không được bao che; chứa chấp, đồng loã với kẻ phạm tội.

Điều 20. Khi phát hiện kẻ gian, kẻ gây rối, những người có hành vi vi phạm pháp luật phải báo ngay cho xóm trưởng hoặc tổ An ninh, đồng thời mọi người phải đoàn kết truy bắt tội phạm bằng được. Khi xóm, cụm dân cư phát hiệu lệnh theo quy định, mọi người và lực lượng phải kịp thời chốt chặn các ngã đường vây bắt kẻ gian.

Đối với những người được nhân dân giao nhiệm vụ mà bị thiệt hại đến người và tài sản thì xóm sẽ động viên nhân dân và cấp trên chi ngân sách để hỗ trợ về vật chất và tinh thần hoặc đề nghị Nhà nước cấp chế độ.

Điều 21. Mọi người, mọi nhà phải tự bảo vệ tài sản riêng của mình. Ban đêm hoặc vào lúc đi vắng phải đóng cổng, khóa cửa đề phòng kẻ gian.

Điều 22. Mọi người cùng phối hợp bảo vệ mùa màng, phát hiện ngăn chặn kịp thời những kẻ thu hoạch trộm các sản phẩm nông nghiệp, hoặc do thù hằn cá nhân mà cố tình phá hoại hoa màu, vật nuôi và cả tài sản.

Điều 23. Mọi hoạt động ban đêm sau 23 giờ không được gây ồn ào ảnh hưởng đến người khác.

Điều 24. Công dân của xóm đi làm ăn hoặc có việc cần đi xa dài ngày, phải kê khai tạm vắng và xin giấy chứng nhận của chính quyền.

Hộ gia đình có người lạ tạm trú qua đêm phải đăng ký với trưởng xóm. Nếu không thực hiện, khi có vụ việc đáng tiếc xẩy ra, hộ có người tạm trú phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước xóm, cụm dân cư và trước pháp luật.

Điều 25. Tuyệt đối không tàng trữ, mua bán, sử dụng vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, xung điện, kích điện và các loại hàng hóa bị cấm khác.

Nghiêm cấm việc cho thuê, cho mượn nhà, che dấu, chứa chấp các hành vi bất lương, bất chính, bất hợp pháp như: cờ bạc, mại dâm, tổ chức hút hít, tiêm chích ma tuý, tuyên truyền mê tín dị đoan, phao tin đồn nhảm, chứa chấp tài sản lừa đảo, trộm cắp …

Điều 26. Mọi tranh chấp quyền lợi, mâu thuẫn cá nhân phải được hòa giải ở xóm, cụm dân cư; Nếu vượt quá khả năng và quyền hạn ở xóm thì lập biên bản báo cáo xã và cấp trên giải quyết.

Đơn thư khiếu kiện của công dân phải gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo, không được gửi vượt cấp khi cấp cơ sở chưa giải quyết hoặc giải quyết chưa xong; không lôi kéo để khiếu kiện vượt cấp, đông người.

Điều 27. Mọi người có trách nhiệm tạo điều kiện để người có trách nhiệm quyền hạn giải quyết và xử lý kịp thời các vụ việc xảy ra.

Chương VII

CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM HƯƠNG ƯỚC

Điều 28. Hộ gia đình và cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và thực hiện hương ước của xóm được ghi nhận công lao, thành tích vào sổ vàng truyền thống; được nêu gương người tốt, việc tốt trên hệ thống loa truyền thanh hoặc tại các cuộc hội nghị toàn thể nhân dân của xóm; được bình xét đề nghị công nhận danh hiệu: “Gia đình văn hóa”; được công nhận các hình thức khen thưởng khác do cộng đồng tự thỏa thuận hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 29. Tập thể và cá nhân vi phạm các điều khoản trong hương ước của xóm tùy theo mức độ mà xử lý bằng các hình thức sau đây:

1. Vi phạm lần đầu và lỗi nhẹ được nhắc nhở, hoà giải.

2. Tái phạm nhiều lần thì đưa ra kiểm điểm tại tổ chức, đoàn thể người đó đang sinh hoạt hoặc đưa ra kiểm điểm trước hội nghị nhân dân. Đồng thời thông báo trên loa truyền thanh của xóm.

3. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định của hương ước thì trên cơ sở thảo luận thống nhất trong tập thể cộng đồng, có thể buộc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trong phạm vi cộng đồng hoặc áp dụng các biện pháp phạt nhưng không được đặt ra các biện pháp xử phạt bằng tiền hay vật chất; không vi phạm quyền con người, quyền công dân, bảo đảm bình đẳng giới.

Chương VIII:                         TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Hương ước này được hội nghị nhân dân nhất trí thông qua ngày ... tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực sau khi được UBND huyện Thọ Xuân  phê duyệt.

Điều 31. Trong quá trình thực hiện, Hương ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình của xã hội hoặc thể theo nguyện vọng của nhân dân; việc sửa đổi, bổ sung do Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị đại biểu hộ gia đình thảo luận, quyết định.

Điều 32. Trưởng xóm và toàn thể nhân dân trong xóm, cụm dân cư có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt hương ước này. 

TRƯỞNG BAN
CÔNG TÁC MẶT TRẬN

BÍ THƯ CHI BỘ

TRƯỞNG THÔN
(LÀNG, KHU PHỐ)

  

Công khai giải quyết TTHC

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: UBND Xã Xuân tín, Xóm 21, Xã Xuân Tín, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 0384132618
Email: haphuyen2010@gmail.com